当前位置:首页 > Ngoại Hạng Anh > Kết quả bóng đá World Cup nữ 2023 hôm nay 7/8

Kết quả bóng đá World Cup nữ 2023 hôm nay 7/8

2025-03-22 16:16:25 [Thế giới] 来源:NEWS
ếtquảbóngđáWorldCupnữhôlịch âm dương 2022

Kết quả vòng 1/8 World Cup nữ 2023 hôm nay 7/8

NgàyGiờTrận đấuVòngTrực tiếp
7/8

(责任编辑:Giải trí)

Lâm Khánh Chi cũng dành thời gian cho các chuyến du lịch cùng người thân, bạn bè. Người đẹp diện những bộ trang phục bikini gợi cảm khoe dáng quyến rũ trên bãi biển. Ở tuổi 46, cô nhận nhiều lời khen nhờ vẻ ngoài nổi bật. 

Với thời trang đời thường, Lâm Khánh Chi chuộng diện áo crop top, quần cạp trễ hay váy ngắn điệu đà. Các bộ trang phục với kiểu dáng mát mẻ phù hợp mùa hè. Phong cách thời trang của cô được nhận xét táo bạo, khoe dáng hơn nhiều so với trước. 

Trước những ý kiến nhận xét mình "hở hang", Lâm Khánh Chi khẳng định mình sexy có chừng mực và luôn che chắn kỹ để tránh phản cảm. 

Dù chuyển giới, Lâm Khánh Chi sở hữu thân hình mảnh khảnh. Người đẹp chuyển giới tiết lộ số đo vòng 2 hiện tại của mình là 58 cm. Nữ ca sĩ luôn chăm chút vóc dáng từ những thứ cơ bản nhất như kiên trì tập luyện, ăn kiêng, dưỡng da, luôn giữ tinh thần thoải mái vui vẻ...

Lâm Khánh Chi cho biết để có vóc dáng như hiện tại là cả một quá trình. Ban đầu nữ ca sĩ cũng gặp khá nhiều khó khăn khiến việc rèn luyện không như ý. Thế nhưng sau đó cô tự quyết tâm tập có bài bản, khoa học hơn. 

Trước đó, nữ ca sĩ gây chú ý khi tiết lộ đã chi 2 tỷ để “trùng tu nhan sắc" cũng như phẫu thuật dây thanh quản để có giọng nói nữ tính hơn. Cô mong được hoàn thiện 100% về hình dáng, giọng nói của một người con gái thực thụ sau nhiều năm chuyển giới. 

Sau đổ vỡ hôn nhân, Lâm Khánh Chi mở lòng nhưng hiện vẫn độc thân. Người đẹp vài lần đăng ảnh chụp bên chồng cũ Phi Hùng, bày tỏ hy vọng sẽ tái hợp. "Nếu như có cơ hội quay lại, tôi vẫn sẽ làm, bởi dù sao cũng là vợ chồng. Những chuyện trước đây đã qua lâu rồi”, cô nói. Mối quan tâm lớn nhất của cô là con trai - bé Thiên Long. Do con còn nhỏ, cô muốn dành trọn thời gian để dạy học và gần gũi bé nhiều hơn. 

 Thuý Ngọc

Nhan sắc Lâm Khánh Chi sau khi chi 2 tỷ đồng phẫu thuật thẩm mỹLâm Khánh Chi khoe nhan sắc trong những bộ áo dài đón xuân. Trước đó, cô chi 2 tỷ đồng để thẩm mỹ ngoại hình và phẫu thuật giọng nói." alt="Lâm Khánh Chi ngày càng gợi cảm sau khi chi 2 tỷ thẩm mỹ" />Lâm Khánh Chi ngày càng gợi cảm sau khi chi 2 tỷ thẩm mỹ
  • Thí sinh dễ dàng so sánh biến động điểm chuẩn của các ngành, các trường đại học trên VietNamNet. (Ảnh minh họa)

    Năm 2021, Đại học Bách khoa Hà Nội công bố điểm chuẩn ngành cao nhất lấy 28,43 là ngành Khoa học máy tính (IT1), nhưng thấp hơn năm 2020 0,61. Ngành Quản trị kinh doanh chương trình liên kết với Đại học Troy (Mỹ) lấy thấp nhất - 23,25 điểm, cao hơn năm ngoái 0,75.

    Với chương trình đại trà, điểm chuẩn cao nhất là 28 ở ngành Khoa học máy tính; 6 ngành, nhóm ngành có điểm chuẩn từ 26 trở lên gồm: Khoa học máy tính, Kỹ thuật máy tính; Kỹ thuật cơ điện tử, nhóm ngành Kỹ thuật hệ thống công nghiệp, Logistics và quản lý chuỗi cung ứng; Kỹ thuật ôtô, nhóm ngành Kỹ thuật hóa học, Công nghệ thực phẩm, Công nghệ sinh học.

    Năm 2020, ngành có mức điểm chuẩn cao nhất của trường là Khoa học Máy tính, thuộc nhóm ngành Công nghệ thông tin với 29,04 điểm. 

    Trong khi đó, năm 2019, mức điểm chuẩn vào ngành Công nghệ thông tin là 27,42 – cũng là ngành có điểm chuẩn cao nhất vào trường.

    Xếp sau đó là các ngành Kỹ thuật máy tính, Khoa học dữ liệu và Trí tuệ nhân tạo với điểm chuẩn lần lượt là 26,85 và 27 điểm. Ngành có điểm chuẩn vào trường thấp nhất là 20 điểm.

    Các ngành/ nhóm ngành Công nghệ thông tin, Khoa học Máy tính, Kỹ thuật Máy tính, Kỹ thuật Điều khiển – Tự động hóa có điểm chuẩn cao nhất của Trường ĐH Bách khoa Hà Nội năm 2018, đều từ 23,5 điểm trở lên.

    >>>Mời quý phụ huynh và học sinh tra cứu điểm thi tốt nghiệp THPT 2022

    Điểm chuẩn 3 năm gần nhất của Đại học Bách Khoa Hà Nội

    TT

    Ngành

    Chương trình đào tạo

    Mã tuyển sinh

    Năm 2019

    Năm 2020

    Năm 2021

    Điểm trúng tuyển

    Điểm trúng tuyển

    Điểm trúng tuyển

    1

    Công nghệ giáo dục

    Công nghệ giáo dục

    ED2

    20,6

    23,8 (A00,A01,D01)
    19.0 (A19)

    24,80
    (A00,A01,D07)

    2

    Quản trị kinh doanh

    Quản trị kinh doanh

    EM3

    23,3

    25,75
    (A00,A01,D01)
    20.1 (A19)

    26,04
    (A00,A01,D01)

    3

    Quản trị kinh doanh

    Phân tích kinh doanh (CT tiên tiến)

    EM- E13

    22

    25,3 (A00,A01)
    19,09 (A19)

    25,55
    (A00,D01,D07)

    4

    Quản trị kinh doanh

    Quản trị kinh doanh -
    hợp tác với ĐH Troy (Hoa Kỳ)

    TROY-BA

    20,2

    22,5 (A00,A01,D01, D07)
    19.0 (A19)

    23,25
    (A00,A01,D01)

    5

    Tài chính - Ngân hàng

    Tài chính - Ngân hàng

    EM5

    22,5

    24,6
    (A00,A01,D01)
    19.0 (A19)

    25,83
    (A00,A01,D01)

    6

    Kế toán

    Kế toán

    EM4

    22,6

    25,2
    (A00,A01,D01)
    19.29 (A19)

    25,76
    (A00,A01,D01)

    7

    Hệ thống thông tin quản lý

    Hệ thống thông tin quản lý

    MI2

    24,8

    27,56
    (A00,A01)
    22.15 (A19)

    27 (A00,A01)

    8

    Kỹ thuật sinh học

    Kỹ thuật sinh học

    BF1

    23,4

    26,2
    (A00,B00,D07)
    20.53 (A20)

    25,34
    (A00,B00,D07)

    9

    Hóa học

    Hóa học

    CH2

    21,1

    24,16
    (A00,B00,D07)
    19.0 (A20)

    24,96
    (A00,B00,D07)

    10

    Toán tin

    Toán tin

    MI1

    25,2

    27,56
    (A00,A01)
    23.9 (A19)

    27 (A00,A01)

    11

    Khoa học máy tính

    CNTT:
    Khoa học Máy tính

    IT1

    27,42

    29,04
    (A00,A01)
    26.27 (A19)

    28,43
    (A00,A01)

    12

    Khoa học máy tính

    Khoa học máy tính - hợp tác với ĐH Troy (Hoa Kỳ)

    TRO Y-IT

    20,6

    25
    (A00,A01)
    25,63 (A19)

    25,5
    (A00,A01,D01)

    13

    Kỹ thuật máy tính

    CNTT: Kỹ thuật Máy tính

    IT2

    26,85

    28,65 (A00,A01,D01, D07)
    19 (A19)

    28,1 (A00,A01)

    14

    Khoa học dữ liệu

    Khoa học dữ liệu và Trí tuệ nhân tạo (CT tiên tiến)

    IT- E10

    27

    28,65
    (A00,A01)
    25.28 (A19)

    28,04
    (A00,A01)

    15

    An toàn thông tin

    An toàn không gian số - Cyber Security (CT Tiên
    tiến)

    IT- E15

    -

    27,44
    (A00,A01)

    16

    Công nghệ thông tin

    Công nghệ thông tin - hợp tác với ĐH Victoria Wellingt on (New
    Zealand)

    IT- VUW

    22

    25,55
    (A00,A01,D07)
    21.09 (A19)

    17

    Công nghệ thông tin

    Công nghệ thông tin - hợp tác với ĐH La Trobe (Úc)

    IT- LTU

    23,25

    26,5 (A00,A01,D07) 22 (A19)

    18

    Công nghệ thông tin

    Công nghệ thông tin (Việt - Pháp)

    IT-EP

    -

    27,24 (A00,A01,D07, D29)
    22.88 (A19)

    27,19
    (A00,A01,D29)

    19

    Công nghệ thông tin

    Công nghệ thông tin (Việt - Nhật)

    IT-E6

    25,7

    27,98
    (A00,A01)
    24.35 (A19)

    27,4
    (A00,A01,D28)

    20

    Công nghệ thông tin

    Công nghệ thông tin (Global ICT)

    IT-E7

    26

    28,38
    (A00,A01)
    25.14 (A19)

    27,85
    (A00,A01)

    21

    Kinh tế công nghiệp

    Kinh tế công nghiệp

    EM1

    21,9

    24,65
    (A00,A01,D01)
    20.54 (A19)

    25,65
    (A00,A01,D01)

    22

    Quản lý công
    nghiệp

    Quản lý công nghiệp

    EM2

    22,3

    25,05
    (A00,A01,D01)
    19.13 (A19)

    25,75
    (A00,A01,D01)

    23

    Logistics và quản lý chuỗi cung ứng

    Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng (CT tiên tiến)

    EM- E14

    -

    25,85
    (A00,A01)
    22.6 (A19)

    26,3
    (A00,A01,D07)

    24

    Kỹ thuật
    cơ khí

    Kỹ thuật cơ khí

    ME2

    23,86

    26,51
    (A00,A01)
    19.29 (A19)

    25,78
    (A00,A01)

    25

    Kỹ thuật cơ khí

    Cơ khí - Chế tạo máy - hợp tác với ĐH Griffith (Úc)

    ME- GU

    21,2

    23,9
    (A00,A01,D07)
    19.0 (A19)

    23,88
    (A00,A01)

    26

    Kỹ thuật cơ điện tử

    Kỹ thuật Cơ điện tử

    ME1

    25,4

    27,49
    (A00,A01)
    23.6 (A19)

    26,91
    (A00,A01)

    27

    Kỹ thuật cơ điện tử

    Kỹ thuật Cơ điện tử (CT
    tiên tiến)

    ME- E1

    24,06

    26,75
    (A00,A01)
    22.6 (A19)

    26,3 (A00,A01)

    28

    Kỹ thuật cơ điện tử

    Cơ điện tử - hợp tác với ĐH Leibniz Hannover (Đức)

    ME- LUH

    20,5

    24,2
    (A00,A01,D07)
    19.29 (A19)

    25,16
    (A00,A01,D26)

    29

    Kỹ thuật cơ điện tử

    Cơ điện tử - hợp tác với ĐHCN Nagaoka (Nhật Bản)

    ME- NUT

    22,15

    24,5 (A00,A01,D07, D28)
    20.5 (A19)

    24,88
    (A00,A01,D28)

    30

    Kỹ thuật nhiệt

    Kỹ thuật nhiệt

    HE1

    22,3

    25,8 (A00,A01)
    19.0 (A19)

    24,5 (A00,A01)

    31

    Kỹ thuật cơ khí động lực

    Kỹ thuật cơ khí động lực

    TE2

    23,7

    26,46
    (A00,A01)
    21.06 (A19)

    25,7 (A00,A01)

    32

    Kỹ thuật hàng không

    Kỹ thuật Hàng không

    TE3

    24,7

    26,94
    (A00,A01)
    22.5 (A19)

    26,48
    (A00,A01)

    33

    Kỹ thuật hàng không

    Cơ khí hàng không (Chương trình Việt-Pháp PFIEV)

    TE- EP

    -

    23,88
    (A00,A01,D29)
    19.0 (A19)

    24,76
    (A00,A01,D29)

    34

    Kỹ thuật ô tô

    Kỹ thuật ô tô

    TE1

    25,05

    27,33
    (A00,A01)
    23,4 (A19)

    26,94
    (A00,A01)

    35

    Kỹ thuật ô tô

    Kỹ thuật Ô tô (CT tiên tiến)

    TE- E2

    24,23

    26,75
    (A00,A01)
    22,5 (A19)

    26,11
    (A00,A01)

    36

    Kỹ thuật In

    Kỹ thuật in

    CH3

    21,1

    24,51
    (A00,B00,D07)
    19.0 (A20)

    24,45
    (A00,B00,D07)

    37

    Kỹ thuật điện

    Kỹ thuật Điện

    EE1

    24,28

    27,01
    (A00,A01)
    22.5 (A19)

    26,5 (A00,A01)

    38

    Kỹ thuật điện

    Chương trình tiên tiến Hệ thống điện và năng lượng tái
    tạo

    EE- E18

    -

    25,71
    (A00,A01)

    39

    Kỹ thuật điện tử - viễn thông

    Kỹ thuật Điện tử - Viễn thông

    ET1

    24,8

    27,3 (A00,A01)
    23 (A19)

    26,8 (A00,A01)

    40

    Kỹ thuật điện tử - viễn thông

    Kỹ thuật Điện tử - Viễn thông (CT tiên tiến)

    ET- E4

    24,6

    27,15
    (A00,A01)
    22,5 (A19)

    26,59
    (A00,A01)

    41

    Kỹ thuật điện tử - viễn thông

    Hệ thống nhúng thông minh và IoT (CT tiên tiến)

    ET- E9

    24,95

    27,51
    (A00,A01)
    23,3 (A19)

    26,93
    (A00,A01,D28)

    42

    Kỹ thuật điện tử - viễn thông

    Điện tử - Viễn thông - hợp tác với ĐH Leibniz Hannover (Đức)

    ET- LUH

    20,3

    23,85
    (A00,A01,D07)
    19,0 (A19)

    25,13
    (A00,A01,D26)

    43

    Truyền thông số và Kỹ thuật đa phương tiện

    Truyền thông số và Kỹ
    thuật đa phương tiện (CT tiên tiến)

    ET- E16

    -

    26,59
    (A00,A01)

    44

    Kỹ thuật y sinh

    Kỹ thuật Y sinh (CT tiên
    tiến)

    ET- E5

    24,1

    26,5 (A00,A01)
    21.1 (A19)

    25,88
    (A00,A01)

    45

    Kỹ thuật điều khiển và tự động hoá

    Kỹ thuật Điều khiển - Tự động hoá

    EE2

    26,05

    25,2 (A00,A01)
    19.29 (A19)

    27,46
    (A00,A01)

    46

    Kỹ thuật điều khiển và tự động hoá

    Kỹ thuật Điều khiển - Tự động hoá và Hệ thống điện (CT
    tiên tiến)

    EE- E8

    25,2

    27,43
    (A00,A01)
    23,43 (A19)

    27,26
    (A00,A01)

    47

    Kỹ thuật điều khiển và tự động hoá

    Tin học công nghiệp và Tự động hóa (Chương trình Việt - Pháp
    PFIEV)

    EE- EP

    --

    25,68
    (A00,A01)
    20,36 (A19)

    26,14
    (A00,A01,D29)

    48

    Kỹ thuật hoá học

    Kỹ thuật Hoá học

    CH1

    22,3

    25,26 (A00,B00,D07) 19 (A20)

    25,2
    (A00,B00,D07)

    49

    Kỹ thuật hoá học

    Kỹ thuật Hóa dược (CT tiên
    tiến)

    CH- E11

    23,1

    26,5
    (A00,B00,D07)
    20,5 (A20)

    26,4
    (A00,B00,D07)

    50

    Kỹ thuật vật liệu

    Kỹ thuật Vật liệu

    MS1

    21,4

    25,18
    (A00,A01,D07)
    19,27 (A19)

    24,65
    (A00,A01,D07)

    51

    Kỹ thuật vật liệu

    KHKT Vật liệu (CT tiên tiến)

    MS- E3

    21,6

    23,18
    (A00,A01,D07)
    19,56 (A19)

    23,99
    (A00,A01,D07)

    52

    Kỹ thuật môi trường

    Kỹ thuật môi trường

    EV1

    20,2

    23,85
    (A00,B00,D07)
    19.0 (A19)

    24,01
    (A00,B00,D07)

    53

    Vật lý kỹ thuật

    Vật lý kỹ thuật

    PH1

    22,1

    26,18
    (A00,A01)
    21,5 (A19)

    25,64
    (A00,A01,A02)

    54

    Kỹ thuật hạt nhân

    Kỹ thuật hạt nhân

    PH2

    20

    24,7
    (A00,A01,A02)
    20,0 (A19)

    24,48
    (A00,A01,A02)

    55

    Vật lý y khoa

    Vật lý y khoa

    PH3

    -

    25,36
    (A00,A01,A02)

    56

    Kỹ thuật thực phẩm

    Kỹ thuật thực phẩm

    BF2

    24

    26,6
    (A00,B00,D07)
    21,07 (A20)

    25,94
    (A00,B00,D07)

    57

    Kỹ thuật thực phẩm

    Kỹ thuật Thực phẩm (CT tiên tiến)

    BF- E12

    23

    25,94
    (A00,B00,D07)
    19,04 (A20)

    24,44
    (A00,B00,D07)

    58

    Công nghệ dệt, may

    Kỹ thuật Dệt - May

    TX1

    21,88

    23,04 (A00,A01) 19,16
    (A19,A20)

    23,99
    (A00,A01,D07)

    59

    Ngôn ngữ Anh

    Tiếng Anh KHKT và Công nghệ

    FL1

    22,6

    24,1 (D01)

    26,39 (D01)

    60

    Ngôn ngữ Anh

    Tiếng Anh chuyên
    nghiệp quốc tế

    FL2

    23,2

    24,1 (D01)

    26,11 (D01)

    61

    Quản lý tài nguyên và môi trường

    Quản lý tài nguyên và môi trường

    EV2

    -

    -

    23,53
    (A00,B00,D07)

     Doãn Hùng

    Điểm chuẩn của Trường ĐH Bách khoa Hà NộiTrường ĐH Bách khoa Hà Nội vừa công bố điểm chuẩn trúng tuyển đại học hệ chính quy năm 2022." alt="Biến động điểm chuẩn Trường ĐH Bách khoa Hà Nội 3 năm gần đây" />Biến động điểm chuẩn Trường ĐH Bách khoa Hà Nội 3 năm gần đây
  • Tại các ngõ nhỏ ở Hà Nội, việc chung cư nối đuôi nhau mọc dày đặc đang bức tử quy hoạch, dồn gánh nặng lên hạ tầng.

    Việc khoét lõm khu dân cư hiện hữu để nén cao ốc, theo đánh giá của các chuyên gia là bất hợp lý, ít nhất về mặt giao thông và phòng cháy, chữa cháy.

    “Các cơ quan chức năng cần có chế tài nghiêm ở khâu duyệt và hậu kiểm dự án (DA) trong ngõ, tránh chệch hướng quy hoạch. Bởi, dưới áp lực thị trường, hiện tượng chung cư “ngõ nhỏ, phố nhỏ” hoàn toàn có cơ sở bùng phát. Làm rõ câu chuyện quả trứng có trước hay con gà có trước để phân định trách nhiệm. Nếu không, cảnh tê liệt giao thông ai chịu? Gia tăng dân số, ô nhiễm, hiểm họa cháy nổ ai gánh? Câu trả lời là: Chúng ta” - GS.TSKH Đặng Hùng Võ nhấn mạnh.

    “Đuôi chuột” dẫn vào “đầu voi”

    Về lý thuyết, tình trạng mặt ngõ “đuôi chuột” dẫn vào chung cư “đầu voi” là ngược với nguyên lý quy hoạch. Tuy nhiên, trên thực tế, xu hướng này lại có giá trị hấp lực về lợi nhuận đối với các chủ đầu tư. Ngõ 102 Trường Chinh là điển hình cho tình trạng một hẻm 2 chung cư. Đầu tiên là DA MeCo Complex được xây dựng trên diện tích khoảng 22.000m2, với gần 500 căn hộ gồm nhiều block đã đưa vào sử dụng từ năm 2013. Cách đó chưa đến vài chục mét là DA chung cư Capital Garden do Tập đoàn Kinh Đô TCI làm chủ đầu tư, triển khai xây dựng với mật độ xây dựng 42%, bao gồm 21 tầng nổi, 2 tầng trung tâm thương mại và 3 tầng hầm. Đáng nói, ngõ 102 Trường Chinh quá hẹp, chỉ cần 2 xe ô tô đi ngược chiều nhau, giao thông sẽ ùn ứ ngay lập tức. Trong khi, việc cả 2 chung cư đồng loạt đi vào hoạt động, nếu tính trung bình có 3 người sinh sống/căn hộ sẽ có gần 3.000 người chuyển đến. Đó là chưa tính số lượng ô tô con dồn về vượt ngưỡng chịu tải của con đường “ruột mèo”.

    {keywords}

    Ngõ 102 Trường Chinh rất hẹp nhưng có nhiều chung cư cao tầng hiện hữu. Ảnh: Chiến Công

    Ngoài tình trạng kẹt xe, áp lực lên hạ tầng, phần lớn các công trình trong ngõ nhỏ cũng không đảm bảo yêu cầu về hệ thống phòng cháy, chữa cháy. “Vào cuối tháng 5 vừa qua, tại tầng 15 của chung cư Capital Garden đã xảy ra một vụ hỏa hoạn nghiêm trọng. Điều đáng nói là khi xe cứu hỏa đến nơi không thể di chuyển đến khu vực cửa sổ nơi xảy ra vụ cháy. Bởi thiết kế đường giao thông của tòa nhà lệch chuẩn, khó đáp ứng được điều kiện tối thiểu để xe cứu hỏa có thể lưu thông và vận hành” - anh Nguyễn Văn Châu – cư dân tòa nhà Capital Garden bức xúc.

    Một địa điểm khác tại Hà Nội cũng đang chịu áp lực lớn từ việc hạ tầng không theo kịp sự gia tăng dân số là tuyến phố Triều Khúc (quận Thanh Xuân). Với lòng đường nhỏ hẹp (chiều rộng chưa đầy 6m), nhà cửa san sát, phố Triều Khúc từ lâu đã nổi danh về sự chật chội và nạn tắc đường. Thế nhưng, tuyến phố này hiện còn “cõng” trên mình số lượng vài trăm căn hộ cao cấp thuộc DA Diamond Blue (số 69) và tổ hợp liền kề - cao tầng Pandora (số 53). Dù được quy hoạch mở rộng thêm 8m, nhưng hơn 10 năm qua, lòng đường không có sự thay đổi. Mỗi khi mưa lớn, con đường độc đạo này còn ngập úng nghiêm trọng, giao thông tê liệt. Tình trạng tương tự cũng diễn ra tại phố Nguyễn Huy Tưởng bởi trong tương lai khi 3 dự án nhà ở tại 96 - 98B, Impreia Garden, PVV - VinaPharm Tower 60B đi vào hoạt động.

    Gắn trách nhiệm chủ đầu tư

    Hệ quả của việc “nhồi nhét” chung cư vào nội đô đã thấy rõ, quy hoạch bị phá vỡ, quá tải hạ tầng, giao thông. Theo giới chuyên môn, dù việc xây dựng cao ốc trong ngõ hẹp về thực tế không được khuyến khích, nhưng do các chủ đầu tư chạy đua lợi nhuận. Do đó, nếu nhà đầu tư có nhu cầu phát triển chung cư ở các "điểm nóng", có thể xem xét, nhưng phải đóng góp khoản kinh phí đầu tư mở rộng hạ tầng, phục vụ đáp ứng yêu cầu xây dựng cùng Nhà nước. Một chuyên gia trong lĩnh vực quy hoạch kiến trúc thừa nhận, các quy định về cấp giấy phép xây dựng đã được cụ thể hóa. Tuy nhiên, việc cấp giấy phép cho một căn nhà nhỏ hay chung cư trong ngõ vẫn theo quy định chuyên ngành mà thiếu cân nhắc, xem xét đến nhiều yếu tố tổng thể chung.

    Ông Lê Hoàng Châu - Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản TP Hồ Chí Minh (HoREA) thẳng thắn chỉ ra sự khuất tất trong cấp phép đầu tư. Đơn cử như lâu nay, một số chủ đầu tư thường lobby để khoét lõm những khu vực không đủ điều kiện xây chung cư, trung tâm thương mại. Hoặc có DA chung cư trong ngõ phải mượn đường mới vào được. Nghĩa là dù không có đường vào, hoặc đường vào quá hẹp nhưng chủ đầu tư vẫn “phù phép” để DA được hình thành.

    “Nguyên tắc hạ tầng đi trước, xây dựng đi sau dứt khoát phải thực hiện nghiêm túc. Đồng thời, Nhà nước cần có trách nhiệm hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông theo quy hoạch. Lỗi tăng mật độ xây dựng, tính năng cho DA cao ốc không hoàn toàn thuộc về chủ đầu tư. Bởi để xảy ra tình trạng đó, chứng tỏ các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt chưa làm hết chức năng. Do đó, cần chấm dứt quy trình ngược trong cấp phép xây dựng DA nhà cao tầng, trung tâm thương mại trong ngõ hẹp. Phải đánh giá tác động và gắn trách nhiệm chủ đầu tư với hệ quả do DA của họ gây ra” - ông Châu nhấn mạnh.

    Việc “nhồi nhét” chung cư vào nội đô là do chủ đầu tư đặt yếu tố lợi nhuận lên trên hết, nên tình trạng “tiện đâu xây đấy” đã và đang diễn ra làm trái với lý luận quy hoạch từ xưa đến nay. Cho nên cần “siết” lại quản lý từ người cấp phép xây dựng, phê duyệt quy hoạch và chủ đầu tư. Nếu DA gặp sự cố, ảnh hưởng đến an toàn của người dân, phải truy rõ trách nhiệm từng bộ phận để xử lý nghiêm.

    Phó Chủ tịch Tổng hội Xây dựng Việt Nam Phạm Sỹ Liêm

    TheoKinh tế đô thị

    Nỗi khổ chung cư “nhồi” ngõ hẹp: Lỗi do quy hoạch?

    Nỗi khổ chung cư “nhồi” ngõ hẹp: Lỗi do quy hoạch?

    Sự xuất hiện ngày càng dày đặc những khu chung cư (KCC) trong ngõ nhỏ đang khiến dư luận đặt câu hỏi: Liệu đây có phải là xu hướng mới của nhiều nhà đầu tư?

    " alt="Quy hoạch chung cư trong ngõ nhỏ: Siết lại quy trình cấp phép xây dựng" />Quy hoạch chung cư trong ngõ nhỏ: Siết lại quy trình cấp phép xây dựng
  • Nhận định, soi kèo Sesvete vs Bijelo Brdo, 21h30 ngày 21/3: Cửa trên thắng thếNhận định, soi kèo Sesvete vs Bijelo Brdo, 21h30 ngày 21/3: Cửa trên thắng thế
  • 推荐文章
    热点阅读
    随机内容